Tên thủ tục | Thủ tục giải quyết khiếu nại lần hai tại cấp huyện |
Cơ quan thực hiện | Thanh tra quận |
Lĩnh vực | Giải quyết khiếu nại |
Mức độ DVC | 3 |
Trình tự thực hiện |
- Bước 1: Tiếp nhận đơn Nếu khiếu nại lần hai thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện (gọi chung là cấp huyện) theo Điều 18 Luật khiếu nại thì người khiếu nại phải gửi đơn kèm theo bản sao quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu và các tài liệu liên quan tới Ban tiếp công dân cấp huyện. - Bước 2: Thụ lý đơn Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, người giải quyết khiếu nại lần hai phải thụ lý đơn để giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu biết; trường hợp không thụ lý để giải quyết thì thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại và nêu rõ lý do. - Bước 3: Xác minh vụ việc khiếu nại. Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai, người giải quyết khiếu nại lần hai căn cứ vào nội dung, tính chất của việc khiếu nại tiến hành xác minh, kết luận nội dung khiếu nại. Việc xác minh thực hiện theo quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều 29 Luật khiếu nại, Mục 2, Chương II của Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính. - Bước 4: Tổ chức đối thoại Trong quá trình giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần hai tiến hành đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại, hướng giải quyết khiếu nại, thông báo bằng văn bản với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức có liên quan biết thời gian, địa điểm, nội dung việc gặp gỡ, đối thoại. Khi đối thoại, người giải quyết khiếu nại lần hai nêu rõ nội dung cần đối thoại; kết quả xác minh nội dung khiếu nại; người tham gia đối thoại có quyền phát biểu ý kiến, đưa ra những bằng chứng liên quan đến vụ việc khiếu nại và yêu cầu của mình. Việc đối thoại được lập thành biên bản; biên bản ghi rõ ý kiến của những người tham gia; kết quả đối thoại, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người tham gia; trường hợp người tham gia đối thoại không ký, điểm chỉ xác nhận thì phải ghi rõ lý do, biên bản này được lưu vào hồ sơ vụ việc khiếu nại. Kết quả đối thoại là một trong các căn cứ để giải quyết khiếu nại. - Bước 5: Ra quyết định giải quyết khiếu nại. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định giải quyết khiếu nại lần hai bằng văn bản. Nội dung Quyết định giải quyết khiếu nại có các nội dung: Ngày, tháng, năm ra quyết định; Tên, địa chỉ của người khiếu nại, người bị khiếu nại; Nội dung khiếu nại; Kết quả giải quyết khiếu nại của người giải quyết khiếu nại lần đầu; Kết quả xác minh nội dung khiếu nại; Kết quả đối thoại; Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại; Kết luận nội dung khiếu nại là đúng, đúng một phần hoặc sai toàn bộ. Trường hợp khiếu nại là đúng hoặc đúng một phần thì yêu cầu người có quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại sửa đổi, hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại. Trường hợp kết luận nội dung khiếu nại là sai toàn bộ thì yêu cầu người khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan thực hiện nghiêm chỉnh quyết định hành chính, hành vi hành chính; Việc bồi thường cho người bị thiệt hại (nếu có); Quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại lần 2, gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện công khai quyết định giải quyết khiếu nại theo một trong các hình thức sau đây: Công bố tại cuộc họp cơ quan, tổ chức nơi người bị khiếu nại công tác; Niêm yết tại trụ sở cơ quan; Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng. |
Cách thức thực hiện | Gửi trực tiếp hoặc theo đường bưu điện. |
Thành phần, số lượng |
Theo quy định tại Điều 43, Luật khiếu nại: - Thành phần hồ sơ, bao gồm: + Đơn khiếu nại hoặc bản ghi lời khiếu nại; + Tài liệu, chứng cứ do các bên cung cấp; + Biên bản kiểm tra, xác minh, kết luận, kết quả giám định (nếu có); + Biên bản tổ chức đối thoại; + Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu + Các tài liệu khác có liên quan. - Số lượng hồ sơ: 01 bộ. |
Thời hạn giải quyết |
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết. Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn, thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 70 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết. |
Đối tượng thực hiện |
- Cá nhân - Tổ chức |
Cơ quan thực hiện * |
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền quyết định: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện - Cơ quan, tổ chức, cá nhân trực tiếp thực hiện: Thanh tra cấp huyện, các phòng ban chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện. |
Kết quả thủ tục hành chính | Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai |
Tên mẫu đơn / Mẫu tờ khai | Đơn khiếu nại; Giấy ủy quyền khiếu nại (ban hành kèm theo Quyết định số 1131/QĐ-TTCP ngày 18/6/2008 của Tổng thanh tra) và các mẫu văn bản ban hành kèm theo Thông tư số 07/2013/TT-TTCP của Thanh tra Chính phủ ngày 31/10/2013 quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính. |
Phí / Lệ phí | không |
File Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai | Danh sách biểu mẫu mau don thanh tra.doc |
Yêu cầu thực hiện, điều kiện thực hiện |
1. Người khiếu nại phải là người có quyền, lợi ích hợp pháp chịu tác động trực tiếp bởi quyết định hành chính, hành vi hành chính mà mình khiếu nại. 2. Người khiếu nại phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật. 3. Người khiếu nại phải làm đơn khiếu nại và gửi đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết trong thời hạn, thời hiệu theo quy định của Luật Khiếu nại. 4. Việc khiếu nại chưa có quyết định giải quyết lần hai. 5.Việc khiếu nại chưa được toà án thụ lý để giải quyết. |
Căn cứ pháp lý | Luật khiếu nại, Nghị định 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 quy định chi tiết một số điều của Luật khiếu nại, Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính, Quyết định số 1131/QĐ-TTCP ngày 18/6/2008 của Tổng thanh tra về việc ban hành mẫu văn bản trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo. |
danh mục
Danh mục lĩnh vực
- Bảo trợ xã hội
- Biển đảo
- Bồi thường Nhà nước
- Chứng thực
- Công thương
- Gia đình
- Giải quyết khiếu nại
- Giải quyết tố cáo
- Giáo dục và Đào tạo
- Giao thông vận tải
- Hệ thống văn bằng, chứng chỉ
- Hộ tịch
- Lao động tiền lương và Bảo hiểm xã hội
- Môi trường
- Người có công
- Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Phổ biến, giáo dục pháp luật
- Phòng chống tệ nạn xã hội
- Phòng chống tham nhũng
- Quản lý công sản
- Quy hoạch xây dựng
- Tài chính
- Tài chính ngân sách
- Tài nguyên và Môi trường
- Thành lập và Hoạt động của hộ kinh doanh
- Thành lập và hoạt động của Hợp tác xã
- Thi đua - Khen thưởng
- Thông tin và Truyền thông
- Thư viện
- Tiếp công dân
- Tôn giáo
- Văn hóa cơ sở
- Viễn thông internet
- Xây dựng
- Xử lý đơn
- Xuất bản
- Đất đai